Thời hiệu - Ánh sáng luật


I. Thời hạn

Bạn đang xem: Thời hiệu - Ánh sáng luật

1. Thời hạn yêu cầu bồi thường là thời hạn do pháp luật quy định, hết thời hạn này thì hậu quả pháp lý phát sinh đối với đối tượng theo các điều kiện do pháp luật quy định. Thời hiệu yêu cầu bồi thường được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Tòa án chỉ áp dụng thời hiệu trên cơ sở có đơn đề nghị áp dụng thời hiệu của đương sự hoặc các bên với điều kiện đề nghị này được thực hiện trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. trong trường hợp. .

3. Người có lợi trong việc áp dụng thời hiệu yêu cầu có quyền từ chối việc áp dụng thời hiệu yêu cầu, nếu việc từ chối đó không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ.

II. Các loại thời kỳ

1. Thời hiệu sử dụng quyền dân sự là khoảng thời gian sau khi kết thúc thời hạn của chủ thể quyền dân sự.

2. Là khoảng thời gian mà bên phải thi hành nghĩa vụ dân sự được miễn thực hiện nghĩa vụ sau khi hết thời hạn miễn chấp hành nghĩa vụ dân sự.

3. Thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian mà chủ thể có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu hết thời hạn đó thì mất quyền khiếu kiện ra tòa.

4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự là khoảng thời gian mà chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân và công dân. . và lợi ích nhân dân, dân tộc, lợi ích công cộng; nếu hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu.

III. Cách tính thời hiệu như thế nào?

Thời gian yêu cầu được tính từ đầu ngày đầu tiên của thời hạn yêu cầu và kết thúc vào cuối ngày cuối cùng của thời hạn yêu cầu.

IV. Hiệu lực của thời hiệu thực hiện quyền và miễn trách nhiệm dân sự

Nếu pháp luật quy định chủ thể thực hiện quyền dân sự hoặc được miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu yêu cầu thì việc sử dụng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự chỉ có hiệu lực sau khi hết thời hiệu yêu cầu đó.

V. Tiếp tục thời hiệu thực hiện quyền, miễn trừ nghĩa vụ dân sự

1. Thời hiệu sử dụng quyền, miễn trừ trách nhiệm dân sự kéo dài từ đầu đến cuối; trong trường hợp sự kiện ngừng hoạt động, thời gian yêu cầu bồi thường sẽ được tính lại từ đầu sau khi sự kiện ngừng hoạt động kết thúc.

2. Thời hiệu áp dụng quyền miễn trừ về quyền, nghĩa vụ dân sự chấm dứt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) khi thời hạn yêu cầu được giải quyết bằng quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyền và nghĩa vụ dân sự được áp dụng;

b) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến thời hạn yêu cầu quyền, nghĩa vụ dân sự bị tranh chấp và giải quyết bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

3. Trường hợp việc sử dụng quyền dân sự, quyền miễn trừ trách nhiệm dân sự được chuyển giao hợp pháp cho người khác thì thời hiệu yêu cầu được tính liên tục.

BỞI VÌ. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự và yêu cầu giải quyết vụ án dân sự.

1. Trừ trường hợp luật có quy định khác, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền khởi kiện biết hoặc lẽ ra phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

2. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, thời hạn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự được tính kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu.

VII. Thời hạn không áp dụng

Xem thêm: đi xe từ huế vào sài gòn mất bao lâu

Thời hiệu không áp dụng trong các trường hợp sau:

1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không liên quan đến quyền sở hữu;

2. Yêu cầu bảo vệ quyền tài sản, trừ trường hợp Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan quy định khác;

3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

4. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

VIII. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự không bao gồm thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ án dân sự.

Thời điểm không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ án dân sự là khoảng thời gian mà xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

1. Trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho pháp nhân không thể khởi kiện hoặc không thể yêu cầu yêu cầu hoặc không thể thực hiện quyền yêu cầu trong thời hạn yêu cầu.

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể loại bỏ được ngay cả khi đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và cho phép.

trở ngại khách quan - trở ngại do hoàn cảnh khách quan tạo ra khiến người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết được quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc họ không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;

2. Không có người đại diện khi người có quyền yêu cầu hoặc người có quyền yêu cầu yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi của mình hoặc có quyền yêu cầu đối với tòa án. năng lực dân sự hạn chế;

3. Trong các trường hợp sau đây là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà chưa có người đại diện khác thay thế:

a) Trường hợp người đại diện là thể nhân chết, trường hợp là pháp nhân thì chấm dứt hoạt động;

b) Người đại diện không thể tiếp tục đại diện vì lý do chính đáng.

IX. Bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện dân sự

1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong các trường hợp sau đây:

a) chấp nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của con nợ đối với người nộp đơn;

b) chấp nhận hoặc thực hiện một phần nghĩa vụ của con nợ đối với người nộp đơn;

c) Các bên đã hòa giải với nhau.

2. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự kể từ ngày sau khi xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem thêm: cách sử dụng used to và didn t use to