Sự điện li: Phân loại chất điện li mạnh, chất điện li yếu


Trong bài này, hiện tượng điện phân: xảy ra hiện tượng gì khi một gốc axit và một muối hòa tan trong nước? Nêu đặc điểm của phản ứng xảy ra trong dung dịch nước? Cách phân loại chất điện li mạnh và chất điện li yếu?

Bạn đang xem: Sự điện li: Phân loại chất điện li mạnh, chất điện li yếu

A. Lý thuyết điện phân

I. Hiện tượng điện li

1. Thí nghiệm hiện tượng điện phân

– Khi nối các dây cáp vào cùng một nguồn điện ta thấy chỉ có bóng đèn ở cốc đựng dung dịch NaCl sáng lên. Do đó, dung dịch NaCl dẫn điện, trong khi nước cất và dung dịch sucrose thì không.

thí nghiệm điện phân

- Nếu tiến hành các thí nghiệm tương tự ta sẽ thấy: NaCl rắn, khan; NaOH rắn, khan; Dung dịch ancol etylic C2H5OH, glixerin C2H5(OH)3 không dẫn điện.

Ngược lại, dung dịch axit, bazơ, muối dẫn điện.

2. Nguyên nhân dẫn điện của dung dịch axit và bazơoh và muối trong nướcc

• Trở lại năm 1887, Arenius (S. Arrhenius) đưa ra một giả thuyết như vậy và sau đó đã xác nhận nó bằng thực nghiệm:

Tính dẫn điện của dung dịch axit, bazơ và muối là do trong dung dịch của chúng có các hạt mang điện chuyển động tự do gọi là ion.

Quá trình phân giải các chất trong nước thành ion là quá trình điện phân. Các chất tan trong nước phân li thành ion gọi là chất điện li.

→ Như vậy axit, bazơ, muối đều là chất điện li.

• Sự điện ly được biểu diễn bằng phương trình điện ly, chẳng hạn:

- Muối phân li thành cation kim loại và anion gốc axit:

NaCl → Na+ + Cl−

Axit phân ly thành cation H+ và anion gốc axit:

HCl → H+ + Cl−

- Bazơ phân li thành cation kim loại và anion hiđroxit:

NaOH → Na+ + OH−

3. Định nghĩa hiện tượng điện phân

- Điện phân là quá trình phân li một chất thành ion (cation, anion) khi chất đó tan hay tan trong nước.

Chất điện li là những chất khi tan trong nước sẽ phân li thành ion và tạo thành dung dịch dẫn điện.

II. Phân loại chất điện li mạnh và chất điện li yếu

Đầu tiên. chất điện phân

– Ta dùng khái niệm độ điện li để biểu thị mức độ phân li ion của chất điện li.

+ Độ điện li phân li α (alpha) là tỉ số giữa số phân tử phân li thành ion (n) và tổng số phần tử hoà tan (n0).

+ Tỉ lệ phân tử cũng tỉ lệ với số mol nên αα bằng nồng độ mol chất tan tách ra thành Cp và tổng nồng độ mol chất tan trong dung dịch Ct:

• Độ điện ly α phụ thuộc vào:

- Bản chất của giải pháp.

Xem thêm: Đường Nhuệ từ lao động tự do thành 'trùm' giang hồ đất Thái Bình

- Bản chất của dung môi.

- Nhiệt độ

- Nồng độ chất điện giải.

2. Chất điện li mạnh và chất điện li yếu

a) Chất điện li mạnh

• Chất điện li mạnh là chất khi tan trong nước thì phân li thành ion

• Chất điện li mạnh là:

Axit mạnh như HCl, HNO3, HClO4, H2SO4,...

– Bazơ mạnh như NaOH, KOH, Ba(OH)2Ba(OH)2,… và hầu hết các muối.

• Trong phương trình điện li của chất điện li mạnh, người ta dùng mũi tên chỉ chiều của quá trình điện phân.

*Ví dụ: Na2SO4 → 2Na+ + SO42−

b) Chất điện li yếu

• Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước chỉ phân li một phần phân tử chất tan thành ion, phần còn lại tồn tại dưới dạng các phân tử trong dung dịch.

• Chất điện li yếu là:

Axit yếu: CH3COOH, HClO, H2S, HF, H2SO3,...

– Bazơ yếu, ví dụ: Bi(OH)3, Mg(OH)2,…

• Phương trình điện ly của chất điện ly yếu dùng hai trục ngược chiều nhau.

*Ví dụ: CH3COOH CH3COO− + H+

• Cân bằng điện giải là cân bằng động. Giống như mọi cân bằng hóa học khác, cân bằng điện giải tuân theo nguyên lý chuyển dịch cân bằng theo nguyên lý Le Satellite.

B. Bài tập điện phân

* Bài 1 trang 7 SGK toán 11: Các dung dịch axit như HCl, bazơ như NaOH và muối như NaCl dẫn điện, nhưng tại sao các dung dịch như rượu etylic, sucrose và glixerin thì không?

Xem giải pháp

• Đề tài: Các dung dịch axit như HCl, bazơ như NaOH và muối như NaCl dẫn điện, nhưng tại sao các dung dịch như rượu etylic, sucrose và glixerin thì không?

• Trả lời:

Trong dung dịch: axit, bazơ, muối phân li thành ion dương và ion âm chuyển động tự do nên dung dịch dẫn điện được. Ví dụ:

HCl → H+ + Cl-

NaOH → Na+ + OH-

NaCl → Na+ + Cl-

Xem thêm: đáp án sách solutions pre intermediate student's book 2nd edition