1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH Việt Nam
Nền tảng của bảo hiểm xã hội ở Việt Nam được đặt ra từ thời kỳ phong kiến Pháp. Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, theo Hiến pháp năm 1946 của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ đã ban hành một loạt sắc lệnh quy định về trợ cấp ốm đau, tai nạn, hưu trí. Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 và Sắc lệnh số 77/SL ngày 22 tháng 5 năm 1950). Cơ sở pháp lý tiếp theo của BHXH được thể hiện trong Hiến pháp năm 1959. Hiến pháp năm 1959 của nước ta ghi nhận quyền được đóng BHXH của cán bộ, công chức. Quyền này được ghi trong Điều lệ tạm thời “Về BHXH của công nhân viên chức” ban hành kèm theo Nghị định 218/CP ngày 27/12/1961 của Chính phủ và “Điều lệ Quân vụ” ban hành kèm theo Nghị định 161/CP ngày 30/10/1964 của Chính phủ. .được chỉ định. Đây có thể coi là hai văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên điều chỉnh chính sách bảo hiểm xã hội của Việt Nam. Trong thời kỳ kháng chiến chống nghề nghiệp, chính sách bảo hiểm xã hội của nước ta đã góp phần ổn định thu nhập, đời sống của công nhân, quân nhân và gia đình họ.
Bạn đang xem: Sổ bảo hiểm xã hội là gì ? Khái niệm về sổ bảo hiểm xã hội
Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế, chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, chính sách xã hội nói chung và chính sách bảo hiểm xã hội nói riêng. Hiến pháp năm 1992 đã ghi rõ: “Nhà nước thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội của công chức, viên chức và người làm công ăn lương, đồng thời thúc đẩy phát triển các loại bảo hiểm xã hội khác của người lao động”. Văn kiện Đại hội VII của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đề cập cập nhật chính sách BHXH theo hướng mọi người lao động và các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế đều có nghĩa vụ tham gia BHXH. tách quỹ bảo hiểm xã hội ra khỏi ngân sách. Sau đó, trong Văn kiện Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã đề cập đến việc “Mở rộng chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động thuộc mọi thành phần kinh tế”. Vấn đề bảo hiểm xã hội cũng được đề cập đến tại các kỳ đại hội tiếp theo của đảng và nội dung về an sinh xã hội đã được đưa vào các quyết sách của đảng. Như vậy, các văn bản của Đảng và Nhà nước nêu trên là cơ sở pháp lý quan trọng để đổi mới chính sách BHXH của nước ta theo cơ chế thị trường, tăng đối tượng tham gia BHXH và mở rộng chính sách BHXH. cơ chế thực thi (bắt buộc và tự nguyện).
Sơ lược lịch sử phát triển BHXH ở Việt Nam cho thấy, chính sách BHXH cả trong tư duy và tổ chức thực hiện đã có sự đổi mới, cập nhật phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Nghĩa là, cải cách BHXH là vấn đề khách quan, điều này không có nghĩa là các chính sách BHXH trước đây “có vấn đề”, mà ngược lại, chính sách BHXH thời gian qua đã hoàn thành “sứ mệnh” của mình. lịch sử của nó”. Ngay tại Nghị quyết 28-NQ/TƯ nêu trên đã khẳng định chính sách BHXH từng bước khẳng định và phát huy vai trò là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, là sự bảo đảm thay thế, bù đắp khi một bộ phận của người lao động thu nhập phải đối mặt với rủi ro trong cuộc sống.
sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
1.1 Giai đoạn trước 1945:
[Chođếnnăm1945ởViệtNamchưacóluậtansinhxãhộivìđấtnướcbịPhápđôhộđờisốngnhândânrấtkhốnkhổvànghèokhổ[1945-ciiləqədərVyetnamdasosialsığortahaqqındaqanunyoxidiÇünkiölkəFransamüstəmləkəçiliyialtındaidiİnsanlarınhəyatısondərəcəacınacaqlıvəkasıbdır
2. Khái niệm sổ bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại Điều 96 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể như sau:
1. Sổ bảo hiểm xã hội cấp cho từng người lao động để kiểm soát việc đóng, sử dụng các chế độ bảo hiểm xã hội là căn cứ để thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Đến năm 2020, sổ bảo hiểm xã hội sẽ được thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội.
Sổ bảo hiểm xã hội là sổ dùng để ghi lại quá trình làm việc, đóng và hưởng bảo hiểm xã hội làm căn cứ quy định các chế độ bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Sổ bảo hiểm xã hội được pháp luật đề cập lần đầu tiên vào năm 1994 trong Bộ luật Lao động. Sổ bảo hiểm xã hội được phát hành thống nhất theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định. Đối với người lao động làm việc có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên có hoặc không có hợp đồng xác định thời hạn thì người sử dụng lao động phải làm thủ tục cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Trong quá trình làm việc, sổ bảo hiểm xã hội được người sử dụng lao động quản lý, ghi chép đầy đủ quá trình đóng và hưởng bảo hiểm. Phải trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động nghỉ hưu, thôi việc.
3. Về hồ sơ đăng ký, cấp sổ BHXH
– Hồ sơ đăng ký BHXH lần đầu bao gồm:
+ Tờ khai tham gia BHXH của người sử dụng lao động kèm theo danh sách lao động tham gia BHXH;
+ Tờ khai tham gia BHXH của người lao động.
Hồ sơ cấp lại sổ BHXH trong trường hợp bị hỏng, mất bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp lại sổ BHXH của người lao động;
+ Sổ BHXH trường hợp mất.
- Chính phủ quy định nguyên tắc, hồ sơ tham gia, cấp sổ bảo hiểm xã hội cho đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Xem thêm: cách cài tiếng việt cho tft mobile trên điện thoại
4. Về quy định thông tin tham gia bảo hiểm xã hội
- Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin bằng văn bản cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp thay đổi thông tin về việc tham gia bảo hiểm xã hội.
– Hồ sơ chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của người lao động tham gia BHXH bao gồm:
+ Tuyên bố về việc chỉnh sửa dữ liệu cá nhân;
+ Sổ BHXH;
+ Bản sao các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc điều chỉnh dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật.
5. Về quy định đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội
- Cách tính đăng ký tham gia BHXH lần đầu như sau:
+ Người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động hoặc giao kết việc làm;
+ Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện phải nộp hồ sơ quy định tại khoản b Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Người lao động làm đơn đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp lại sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 97 của Luật này.
Cơ quan BHXH cấp sổ BHXH trong thời gian sau:
+ 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định đối với người tham gia BHXH bắt buộc lần đầu;
+ 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định đối với người tham gia BHXH tự nguyện lần đầu;
+ 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định trong thời gian cấp lại sổ BHXH; Trường hợp quy trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phức tạp thì thời gian này không quá 45 ngày. trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
+ Trường hợp sửa chữa thông tin tham gia BHXH của người lao động, cơ quan BHXH phải lập lại sổ BHXH sau 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. nếu không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Nguyên tắc, chế độ tham gia và điều tiết người lao động tham gia chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 và điểm b Điều 2 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Đây là lời khuyên của chúng tôi về vấn đề này Sổ bảo hiểm xã hội là gì? Các ý kiến tư vấn nêu trên dựa trên các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích của lời khuyên này là áp dụng cho các cá nhân và tổ chức. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin cung cấp trong bản tư vấn chưa khiến quý khách hiểu hết vấn đề, chúng tôi rất mong nhận được phản hồi của quý khách hàng qua email. Tư vấn pháp luật qua email hoặc trung tâm tư vấn trực tuyến 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng./.
Bình luận