Quyền sở hữu tài sản: Quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt


I. Quyền sở hữu:

Bạn đang xem: Quyền sở hữu tài sản: Quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt

Quyền sở hữu bao gồm quyền của chủ sở hữu chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản theo quy định của pháp luật.

II. quyền sở hữu

1. Quyền sở hữu là chủ thể trực tiếp hoặc gián tiếp chiếm hữu, chi phối tài sản với tư cách là chủ sở hữu quyền tài sản.

2. Quyền sở hữu bao gồm quyền sở hữu của một chủ sở hữu và quyền sở hữu của người không phải là chủ sở hữu. Chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô thừa nhận không xác định được chủ sở hữu; xác định quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; xác định quyền sở hữu đối với tài sản do người khác vứt bỏ, bỏ quên; xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị mất; xác lập quyền sở hữu gia cầm bị thất lạc; xác lập quyền sở hữu đối với động vật thủy sản và xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu đối với hành vi chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

III. Quyền sở hữu có căn cứ pháp luật

1. Quyền sở hữu có căn cứ pháp luật là quyền sở hữu đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:

a) Chính chủ sở hữu tài sản;

b) Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;

c) Người được chuyển giao quyền sở hữu thông qua giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật;

ç) Người phát hiện, giữ tài sản vô thừa nhận, không truy tìm được, bị bỏ rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, vùi lấp, chìm đắm theo quy định của Bộ luật Dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ) Người phát hiện và lưu giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi bị thất lạc theo điều kiện quy định của Bộ luật Dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan;

e) các trường hợp khác do pháp luật quy định.

2. Chiếm hữu tài sản không đúng quy định trên là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.

IV. Chiếm hữu bằng quyền, không bằng quyền

1. Chiếm hữu ngay tình là chiếm hữu mà chủ sở hữu có lý do để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

2. Chiếm hữu ngay tình là chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết là mình không có quyền đối với tài sản mà mình chiếm hữu.

V. Chiếm Hữu Liên Tục

1. Sở hữu liên tục là quyền sở hữu đối với tài sản đó được thực hiện trong một thời hạn nhất định mà không có tranh chấp về quyền hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. pháp luật của toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. , kể cả khi tài sản được chuyển giao cho người khác chiếm hữu.

2. Chiếm hữu gián đoạn không được coi là căn cứ làm suy giảm tình trạng, quyền của chủ sở hữu.

BỞI VÌ. Tài sản mở

1. Sở hữu công cộng là sở hữu công khai, minh bạch; Tài sản đang sở hữu được sử dụng theo công năng, công dụng và được chủ sở hữu bảo quản như tài sản của chính mình.

2. Sở hữu phi nhà nước không được coi là căn cứ để suy đoán về tư cách và quyền của chủ sở hữu.

VII. Giả định địa vị và quyền của chủ sở hữu

1. Chủ sở hữu được coi là ngay tình; Ai cho rằng chủ không thành thật thì phải chứng minh.

2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu thì người có quyền đó được coi là chủ sở hữu. Người có tranh chấp với chủ sở hữu phải chứng minh được chủ sở hữu không có quyền.

3. Chủ sở hữu hợp pháp, lâu dài, công khai được áp dụng thời hiệu để thực hiện các quyền, sử dụng thu nhập, lợi tức mà tài sản mang lại theo quy định của Bộ luật Dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Xem thêm: KHÁI NIỆM VÀ QUAN NIỆM VỀ LÝ THUYẾT

VIII. Duy trì quyền sở hữu

Khi quyền tài sản bị người khác xâm phạm thì chủ sở hữu có quyền yêu cầu người vi phạm chấm dứt hành vi, trả lại trạng thái ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Toà án, cơ quan có thẩm quyền khác thân hình. cơ quan công quyền phải buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm, khôi phục lại tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại.

IX. Thực hiện quyền sở hữu:

1. Quyền sở hữu của chủ sở hữu: Chủ sở hữu tài sản được thực hiện mọi hành vi theo mong muốn của mình để chiếm hữu, kiểm soát tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

2. Quyền tài sản của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản

a) Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản phải chiếm hữu tài sản đó với số lượng, phương thức và thời hạn do chủ sở hữu xác định.

b) Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản không thể là chủ sở hữu đối với tài sản được giao do phát sinh quyền sở hữu do thời hiệu yêu cầu liên quan đến quyền sở hữu, lợi ích từ tài sản không có căn cứ pháp luật.

3. Quyền sở hữu của người được chuyển giao tài sản theo hợp đồng dân sự

a) Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự, nhưng nếu không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản đó phải sở hữu tài sản đó theo đúng sự chỉ định; nội dung của thỏa thuận. .

b) Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao và được sự đồng ý của chủ sở hữu thì được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đó cho người khác.

c) Người được giao tài sản không thể là chủ sở hữu đối với tài sản được giao do phát sinh quyền sở hữu do thời hiệu yêu cầu liên quan đến quyền sở hữu, lợi ích đối với tài sản đó không có căn cứ pháp luật.

X. Quyền sử dụng

1. Quyền hưởng dụng: Quyền hưởng dụng là quyền sử dụng tài sản có ích, thu được lợi tức, hoa lợi từ tài sản. Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Quyền sử dụng của chủ sở hữu: Chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được xâm hại, động chạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

3. Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu: Người không phải là chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo cách thức đã thoả thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.

XI. Quyền quyết định

1. Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản, từ chối quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.

2. Điều kiện thực hiện quyền định đoạt: Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện và không trái với quy định của pháp luật. Khi các quy tắc và thủ tục xử lý tài sản được xác định theo luật, các quy tắc và thủ tục này phải được tuân theo.

3. Quyền định đoạt của chủ sở hữu: Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho mượn, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác theo quy định của pháp luật về tài sản.

4. Quyền định đoạt tài sản của người không phải là chủ sở hữu: Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản khi được phép của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.

5. Giới hạn quyền quyết định

a) quyền định đoạt chỉ bị giới hạn trong các trường hợp do pháp luật quy định.

b) Trường hợp tài sản bán là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật Di sản văn hóa thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.

Khi cá nhân, pháp nhân có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định thì chủ sở hữu phải giữ quyền ưu tiên mua đối với đối tượng đó khi bán tài sản.

Xem thêm: SRS là gì và tầm quan trọng của tài liệu này trong quy trình sản xuất phần mềm