1. Khái niệm cán cân thương mại
cán cân thương mại được viết trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm), cũng như sự khác biệt giữa chúng (xuất khẩu trừ nhập khẩu). Khi chênh lệch lớn hơn 0, có thặng dư thương mại. Ngược lại, khi chênh lệch nhỏ hơn 0, có thâm hụt thương mại. Khi chênh lệch chính xác bằng 0, cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng.
Bạn đang xem: Cán cân thương mại là gì ? Khái niệm về cán cân thương mại ?
Còn được gọi là cán cân thương mại xuất khẩu ròng hoặc thặng dư thương mại. Xuất khẩu/thặng dư thương mại ròng là dương khi có thặng dư thương mại. Khi có thâm hụt thương mại, xuất khẩu ròng/thặng dư thương mại ròng là âm. Có thể gọi lần này thâm hụt thương mại. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong lý thuyết thương mại quốc tế, các khái niệm xuất khẩu, nhập khẩu, xuất khẩu ròng và thặng dư/thâm hụt thương mại rộng hơn so với việc thiết lập bảng cân đối thanh toán, có thể bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ.
Mọi giao dịch thanh toán hay tổng thu và trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm,...) chỉ được thể hiện trên cơ sở hoạt động thương mại và bằng ngoại tệ có thể chuyển đổi, hay nói cách khác cán cân thương mại là sự cân bằng giữa xuất nhập khẩu trong một thời kỳ nhất định. Cán cân thương mại có vai trò hết sức quan trọng, giúp đánh giá năng lực cạnh tranh của quốc gia về mặt thương mại trên thị trường quốc tế, cho phép đánh giá và phân tích mối quan hệ giữa năng lực sản xuất của quốc gia đó với nhu cầu tiêu dùng.xã hội ( bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ). Cán cân thương mại là một bộ phận của cán cân thanh toán. Cán cân thương mại là cán cân thương mại hay còn gọi là cán cân thương mại quốc tế.
2. Vai trò của cán cân thương mại trong nền kinh tế
Xuất nhập khẩu luôn là vấn đề được quan tâm ở bất kỳ quốc gia nào bởi nó đôi khi sẽ là nguồn thu nhập chính của địa phương trong nước và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Việc các nước quan tâm đến cán cân thương mại là cán cân thương mại tác động đến sản phẩm quốc nội (xuất khẩu ròng là một thành phần của GDP), tác động đến việc làm và cán cân đối ngoại.
Cán cân thương mại ở đây là một yếu tố giúp các quốc gia thấy được sự thay đổi của xuất nhập khẩu và thấy được mức độ chênh lệch ở những thời điểm nhất định.
Đặc biệt:
Cán cân thương mại giúp thể hiện cung và cầu tiền tệ của quốc gia và tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ với ngoại tệ.
Điều này có nghĩa là cán cân thương mại có thể chỉ ra khả năng cạnh tranh của một quốc gia trên thị trường quốc tế.
Ngoài ra, do tình trạng của cán cân thương mại, nó sẽ giúp đưa ra kết luận về tình trạng của tài khoản vãng lai, điều này cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô.
Vì vậy, bất kỳ quốc gia nào cũng nên sử dụng cán cân thương mại của mình để có thể đưa ra các chính sách và phương án phù hợp, hiệu quả nhằm đảm bảo kinh tế vĩ mô của quốc gia đó.
Ngoài ra, cán cân thương mại còn là thước đo mức độ đầu tư, thu nhập và tiết kiệm của một quốc gia trong cán cân thanh toán.
Nếu có thâm hụt trong cán cân thương mại, điều đó có nghĩa là quốc gia đã chi nhiều hơn thu, tiết kiệm và đầu tư ít hơn.
Nhờ đó, có thể xây dựng các chính sách nhằm cải thiện tốt hơn, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định và lâu dài.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại
+ Nhập khẩu: có xu hướng tăng khi GDP tăng và phát triển nhanh hơn. Khi GDP tăng, mức tăng nhập khẩu phụ thuộc vào xu hướng nhập khẩu cận biên (MPZ). MPZ là phần GDP bổ sung mà mọi người sẵn sàng chi cho hàng nhập khẩu. Ví dụ 0,2 MPZ nghĩa là cứ 1 đồng GDP thì người dân chi 0,2 đồng nhập khẩu. Ngoài ra, nhập khẩu phụ thuộc vào giá tương đối của hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa sản xuất ở nước ngoài. Nếu giá trong nước tăng so với giá thị trường quốc tế, nhập khẩu sẽ tăng và ngược lại. Chẳng hạn, nếu giá xe đạp sản xuất tại Việt Nam tăng tương đối so với giá xe đạp Nhật Bản, người dân có xu hướng tiêu dùng xe đạp Nhật Bản nhiều hơn, dẫn đến nhập khẩu mặt hàng này tăng.
+ Xuất khẩu: phần lớn phụ thuộc vào những gì xảy ra ở các quốc gia khác, bởi vì xuất khẩu của một quốc gia là nhập khẩu của một quốc gia khác. Vì vậy, nó chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất và thu nhập của các quốc gia thương mại. Vì vậy, các mô hình kinh tế thường giả định rằng xuất khẩu là một yếu tố tự quyết định.
+ Tỷ giá hối đoái: là một yếu tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh hưởng đến giá cả tương đối của hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa trên thị trường quốc tế. Khi tỷ giá hối đoái của đồng tiền trong nước tăng lên, giá hàng hóa nhập khẩu trở nên rẻ hơn và giá hàng xuất khẩu trở nên đắt đỏ hơn đối với người nước ngoài. Do đó, việc tăng tỷ giá hối đoái của đồng tiền quốc gia sẽ có hại cho xuất khẩu và có lợi cho nhập khẩu, kết quả là xuất khẩu ròng sẽ giảm. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái của đồng tiền quốc gia giảm, xuất khẩu sẽ có lợi, nhập khẩu sẽ bất lợi và xuất khẩu ròng tăng. Chẳng hạn, một bộ ấm chén sứ Hải Dương có giá 115.000 đồng, trong khi một bộ ấm chén tương đương của Trung Quốc có giá 33 NDT. Với tỷ giá 3400 VND = 1 CNY, một ấm trà Trung Quốc sẽ được bán với giá 112.200 VND và tương đương với Việt Nam là 115.000 VND. Trong trường hợp này, ấm chén nhập khẩu từ Trung Quốc có lợi thế cạnh tranh hơn. Nếu VND mất giá và tỷ giá hối đoái thay đổi thành 3.600 VND = 1 CNY, thì một bộ ấm trà Trung Quốc sẽ được bán với giá 118.800 VND và có ít lợi thế cạnh tranh hơn so với ấm trà sản xuất tại Việt Nam.
+ Ảnh hưởng của sự vận động của tư bản thương nghiệp là một trong những nhân tố của tài sản quốc gia. CCTM phụ thuộc vào chênh lệch giữa đầu tư và tiết kiệm trong nền kinh tế. Khoảng cách giữa tiết kiệm và đầu tư được bù đắp bởi các dòng vốn đầu tư nước ngoài như FDI, ODA, FPI, kiều hối và các khoản vay thương mại khác.
+ Ảnh hưởng của thu nhập Khi thu nhập trong nước tăng lên thì nhu cầu đối với hàng hóa nhập khẩu cũng tăng lên. Đồng thời, khi nền kinh tế nước ngoài phát triển, nó làm tăng nhu cầu nhập khẩu hàng hóa từ các quốc gia khác và tăng xuất khẩu của đối tác thương mại theo đó. Vì vậy, CCTM phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế
Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái phản ánh mức giá mà một quốc gia sẵn sàng trả cho hàng hóa nhập khẩu theo mức giá xuất khẩu. Nói cách khác, đó là tỷ lệ giữa giá xuất khẩu và giá nhập khẩu. Vì vậy, tỷ giá hối đoái có tác động đến CCTM.
+ Preference Devaluation Phá giá (hay tăng giá) là sự giảm (hoặc tăng) tỷ giá hối đoái ưa thích của chính phủ. Bán phá giá làm tăng giá hàng nhập khẩu và giảm giá hàng xuất khẩu của một quốc gia. Như vậy, có thặng dư trong tài khoản vãng lai của CCTM
+ Chính sách thương mại và phát triển kinh tế Chính sách thuế, bảo hộ hàng hóa nội địa cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến triển lãm. Các rào cản này hạn chế nhập khẩu một số mặt hàng để cải thiện CCTM. Sự phát triển kinh tế và các chính sách xuất nhập khẩu khác sẽ tác động mạnh đến điều tiết thương mại. Ngoài ra, tài trợ thương mại còn phụ thuộc vào cơ cấu nền kinh tế và chiến lược phát triển công nghiệp của đất nước, ngoài ra còn có các nhân tố ảnh hưởng như: + Chính sách của nhà nước về thương mại. + Nguồn thu của người tiêu dùng trong và ngoài nước. + Chu kỳ kinh tế trong nước và thế giới.
Xem thêm: cái gì con người có thể nuốt được nó và cũng có thể bị nó nuốt lại
4. Nguyên nhân thâm hụt cán cân thương mại
Cụ thể, những nguyên nhân sau dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại:
4.1 Sự khác biệt giữa tiết kiệm và đầu tư
Khi đầu tư tăng sẽ làm cho chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ làm hạ lãi suất trong nước, từ đó làm tăng đầu tư trong nước.
Với ít tiết kiệm hơn, mọi người sẽ có ít tiền tiết kiệm hơn.
Ngoài ra, thị trường chứng khoán và bất động sản tăng nóng sẽ khiến người dân cảm thấy mình giàu hơn, từ đó làm tăng tiêu dùng và giảm tiết kiệm.
4.2 Do lạm phát cao
Lạm phát cao cũng sẽ tác động mạnh đến cán cân thương mại.
Trên thực tế, khi tỷ giá Khi đồng tiền của một quốc gia tăng giá, giá hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu cũng sẽ giảm.
Đối với giá xuất khẩu, nó sẽ đắt hơn hàng hóa và dịch vụ của nước khác. Và đây được coi là một quy luật hết sức tự nhiên.
4.3 Do thâm hụt ngân sách
Thâm hụt ngân sách cũng là thâm hụt tài khoản vãng lai.
Thâm hụt cán cân thương mại ở Việt Nam là do nước ta tập trung vào tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây.
Đồng thời, suy thoái kinh tế cũng khiến chính phủ phải tăng chi tiêu ngân sách để đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra.
Ngoài ra, một nguyên nhân nữa là do các dự án đầu tư dàn trải, nhưng hiệu quả không cao.
4.4 Theo cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu
Cơ cấu hàng hóa của Việt Nam cũng được coi là vấn đề tạo ra thương mại (tỷ lệ xuất khẩu tăng thì tỷ lệ nhập khẩu tăng, 2/3 giá trị xuất khẩu là nguyên phụ liệu nhập khẩu), sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước vẫn đang tiếp diễn. . xuống.
Bên cạnh đó, nước ta chưa kết nối hoàn toàn vào chuỗi giá trị trong khu vực, chỉ đóng vai trò là nơi tập trung.
4.5 Chính sách giảm thuế nhập khẩu
Việt Nam cũng đã bắt đầu thực hiện chính sách cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết trong các hiệp định thương mại khu vực và WTO.
Trên đây là nội dung thông tin về cán cân thương mại cùng với các nhân tố và tác động của chúng đến cán cân thương mại. Chúng tôi hy vọng bạn có thể hiểu cán cân thương mại là gì và tầm quan trọng của nó đối với mọi nền kinh tế.
Luật Minh Khuê (tổng hợp và phân tích)
Bình luận