Trách nhiệm giải trình không còn là một khái niệm xa lạ trong cuộc sống hiện nay, nhất là đối với những người làm văn phòng hay cơ quan hành chính công. Nhưng không phải ai cũng hiểu rõ báo cáo là gì? Vì vậy, thông qua bài viết dưới đây, chúng tôi muốn giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về khái niệm này.
Bạn đang xem: Báo cáo là gì?
báo cáo là gì?
Phân loại báo cáo
Sau khi học báo cáo là gì? Đây dường như là hoạt động thường xuyên của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và cơ quan hành chính nhà nước. Vì vậy, có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại báo cáo, chẳng hạn như:
Tùy theo mục đích sử dụng và yêu cầu của các cấp quản lý mà có nhiều loại báo cáo khác nhau, có thể kể đến: báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,..
– Theo chế độ báo cáo quy định tại Điều 4 Nghị định 09/2019/NĐ-CP, bao gồm các loại báo cáo sau:
+ Báo cáo định kỳ:
Là loại báo cáo được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp của các cơ quan hành chính nhà nước, được lập theo một chu kỳ nhất định và được lặp đi lặp lại nhiều lần.
Báo cáo chuyên đề:
Một báo cáo được đưa ra để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin chuyên sâu về một chủ đề cụ thể và đến hạn một hoặc nhiều lần trong một khoảng thời gian xác định.
+ Báo cáo bất hợp pháp:
Một báo cáo được đưa ra để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin về một vấn đề bất thường.
Cá nhân, tổ chức, cơ quan hành chính nhà nước cần lưu ý điều gì khi lập báo cáo?
Đầu tiên: Tên của báo cáo
Tiêu đề báo cáo cần rõ ràng, ngắn gọn và chỉ rõ nội dung, phạm vi yêu cầu báo cáo.
Thứ hai: Nội dung yêu cầu báo cáo
Nội dung yêu cầu báo cáo phải bảo đảm cung cấp thông tin cần thiết phục vụ mục đích quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền; đồng thời, nội dung yêu cầu báo cáo phải rõ ràng, dễ hiểu, thuận tiện cho đối tượng báo cáo.
Tuỳ từng trường hợp cụ thể, nội dung yêu cầu báo cáo có thể chỉ có phần văn bản, chỉ có phần số liệu hoặc có cả phần văn bản và phần số liệu.
Thứ ba: Đối tượng báo cáo, cơ quan nhận báo cáo
Khi gửi báo cáo phải xác định rõ đối tượng báo cáo (gồm cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức, cá nhân) và ghi rõ tên cơ quan nhận báo cáo. Việc quy định đối tượng báo cáo phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đối tượng báo cáo.
Thứ 4: Cách gửi và nhận báo cáo
Báo cáo được gửi dưới dạng tài liệu giấy hoặc điện tử. Tuỳ theo điều kiện thực tế và yêu cầu của cơ quan ban hành chế độ báo cáo, báo cáo được gửi đến cơ quan tiếp nhận theo một trong các phương thức sau:
Xem thêm: chụp màn hình story instagram có bị phát hiện không
- Gửi trực tiếp;
– Gửi qua dịch vụ bưu chính;
– Gửi bằng fax;
– Gửi qua hệ thống e-mail;
– Gửi thông tin báo cáo chuyên đề qua hệ thống phần mềm.
- các phương pháp khác được thiết lập bởi pháp luật.
Thứ năm: Hạn nộp báo cáo
- Thời hạn gửi báo cáo được xác định căn cứ vào đối tượng báo cáo, nội dung báo cáo và thời gian hoàn thành việc thu thập số liệu báo cáo nhưng phải đảm bảo thời gian này không ít hơn 01 ngày làm việc kể từ ngày gửi báo cáo. ngày nộp. gửi báo cáo. thời gian từ khi hoàn thành thu thập dữ liệu báo cáo đến khi gửi báo cáo hoặc thời gian ước tính từ khi nhận báo cáo để tổng hợp đến khi hoàn thành và gửi báo cáo.
- Trường hợp báo cáo phức tạp, có nhiều chủ thể thực hiện và phải tổng hợp qua nhiều cơ quan, nhiều cấp khác nhau thì phải xác định rõ thời hạn gửi báo cáo định kỳ, thời hạn gửi từng chuyên đề, từng cấp.
- Thời hạn nộp báo cáo đối với báo cáo chuyên đề, báo cáo đặc biệt phải phù hợp với yêu cầu của cơ quan ban hành chế độ báo cáo.
Thứ sáu: Tần suất báo cáo
Tần suất báo cáo do từng cơ quan quản lý quy định tùy theo tính chất, mục đích và yêu cầu của công tác điều hành, chỉ đạo, quản lý.
- Khi báo cáo cần lồng ghép nội dung báo cáo sao cho chỉ yêu cầu báo cáo một lần đối với nội dung liên quan đến cùng ngành, lĩnh vực quản lý trong kỳ báo cáo.
Thứ 7: Mẫu đề cương báo cáo
Mẫu đề cương của báo cáo thể hiện rõ cấu trúc các thông tin chính về: Tình hình thực hiện; kết quả; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế; phương hướng nhiệm vụ; gợi ý, kiến nghị.
Thứ tám: Biểu mẫu thông tin báo cáo
Biểu mẫu số liệu cần có ký hiệu để tiện theo dõi, đối chiếu. Ký tự bao gồm cả chữ và số. Số bộ phận được liệt kê theo thứ tự 001, 002, 003...; phần văn bản được viết tắt bằng chữ in hoa theo khu vực, lĩnh vực báo cáo, loại báo cáo và kỳ báo cáo. Hình thức báo cáo phải theo đúng hướng dẫn của cơ quan ban hành chế độ báo cáo.
Đây là nội dung của bài viết báo cáo là gì? chúng tôi muốn gửi đến bạn. Nếu còn thắc mắc, bạn có thể gửi đến Tổng đài hỗ trợ 1900 6557 để được hỗ trợ.
Xem thêm: TTR là gì? Quy trình 5 bước thực hiện thanh toán quốc tế
Bình luận